Skip to main content

Giới thiệu tổng quan khái niệm về App Thinning

Nếu ứng dụng của bạn hỗ trợ những thiết bị khác nhau như: iPad 1, iPad 2, iPad 3, iPhone 4, iPhone 5, iPhone 6, iPhone 6 plus,... thì dung lượng của nó rất lớn vì bạn phải thêm những hình tuỳ thuộc vào kích thước màn hình của từng thiết bị như @1x, @2x,  @3x.
Ngoài ra nếu ứng dụng của bạn sử dụng những file âm thanh lớn mà phải thêm vào bản build từ đầu, thành ra dung lượng của ứng dụng càng nặng.
Vì thế Apple đã giới thiệu khái niệm App Thinning trong WWDC 2015 nhằm giải quyết vấn đề giảm dung lượng của ứng dụng khi archive bản build.

Bài này mình xin giới thiệu sơ qua những khái niệm trong App Thinning như Slicing, Bitcode, On-Demand resources.

Slicing:

Slicing là một tiến trình tạo và phân phối những gói ứng dụng variant cho những thiết bị khác nhau. Một variant chỉ chứa kiến trúc thực thi và tài nguyên cần thiết cho từng thiết bị. Khi bạn tiếp tục phát triển và tải ứng dụng của bạn với full version lên trên iTunes Connect, thì Store sẽ tạo và phân phối những variant khác nhau dựa trên những thiết bị mà bạn hỗ trợ. Những tài nguyên về hình ảnh hay GPU cũng được chia nhỏ dựa theo độ phân giải, loại thiết bị và dung lượng thiết bị.

XCode giả slicing trong thời gian phát triển ứng dụng, vì thế bạn có thể tạo và kiểm tra những variant ở dưới local. XCode chia nhỏ ứng dụng của bạn khi bạn build và chạy ứng dụng trên một thiết bị. Khi bạn tạo ra một Archive, XCode bao gồm full version ứng dụng của bạn nhưng cho phép bạn export những variant từ archive.

Lưu ý: Sliced App chỉ hỗ trợ những thiết bị chạy từ iOS 9.0 trở về sau. Ứng dụng phải sử dụng Asset Catalog.


Bitcode:

Bitcode là một đại diện trung gian của trình biên dịch. Ứng dụng của bạn tải lên iTunes Connect có chứa bitcode sẽ được compile và link đến store. Bitcode sẽ cho phép Apple tái tối ưu hoá lại binary ứng dụng của bạn trong tương lai mà không cần submit version mới lên store.

On-Demand resources:

On-Demand resources là những tài nguyên như hình ảnh, âm thanh... Quản lý tài nguyên trên server của Apple. Cho phép ứng dụng tải những tài nguyên đó khi cần thiết và tải lại một cách thích hợp. Dịch vụ này cho phép tải nhanh và kích thước ứng dụng nhỏ. Cơ chế này giống như In-App Purchase resources .


Tài liệu tham khảo:

- https://developer.apple.com/library/prerelease/ios/documentation/IDEs/Conceptual/AppDistributionGuide/AppThinning/AppThinning.html#//apple_ref/doc/uid/TP40012582-CH35-SW3

Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...