Skip to main content

Objective-C

Những nội dung chính của trang này:

  • 1. Những loại file cần biết trong Objective-C:

Extension Meaning
.c C language source file
.cc, .cpp C++ language source file
.h Header file
.m Objective-C source file
.mm Objective-C++ source file
.pl Perl source file
.o Object (compiled) file

  • 2. Những đối tượng collection:

Trong Objective-C có 3 loại đối tượng Collection như Array, Dictionary, Set. Tuỳ theo từng trường hợp mà bạn sử dụng chúng sau cho hợp lý. Sau đây là hình minh hoạ cách tổ chức lưu trữ những đối tượng trong collection:
- Arrays: là loại collection lưu trữ dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự. Có 2 kiểu đối tượng như: NSArray (không cho edit) và NSMutableArray (là lớp con của NSArray, cho edit).
   + Điểm mạnh: Tìm kiếm nhanh theo vị trí (index),
   + Điểm yếu: Chậm khi tìm kiếm theo giá trị (value), chậm khi insert/delete.

- Dictionaries: là loại collection lưu trữ dữ liệu được sắp xếp theo key-value. Có 2 kiểu đối tượng như: NSDictionary (không cho edit) và NSMutableDictionary (là lớp con của NSDictionary, cho edit).
   + Điểm mạnh: Được lưu trữ theo cặp key-value, vì thế có thể tìm kiếm nhanh theo key.
   + Điểm yếu: Chưa biết.

- Sets: là loại collection lưu trữ đối tượng không theo thứ tự, có hỗ trợ việc kiểm tra đối tượng bên trong bị lặp lại (distinct objectsobjects). Có 3 kiểu đối tượng như: NSSet (không cho edit), NSMutableSet (là lớp con của NSSet, cho edit) và NSCountedSet (là lớp con của NSMutableSet, kiểu non-distinct objects). Giả sử như bạn muốn lưu danh sách những nước mà bạn đã từng đi du lịch, 1 nước có thể bạn sẽ đi nhiều lần khi insert vào kiểu dữ liệu là Sets thì nó sẽ tự động lọc cho bạn, vì thế bạn có thể truy suất nhanh được.
   + Điểm mạnh: Tìm kiếm nhanh theo giá trị, nhanh khi insert/delete.
   + Điểm yếu: Chưa biết.
Code ví dụ đơn giản về Sets:
NSSet* aSet = [[NSSet alloc] initWithArray:@[@"a",@"b",@"a",@"c"]];
NSLog(@"Count of NSSet:%ld",aSet.count);

NSMutableSet* mSet = [[NSMutableSet alloc] initWithArray:@[@"a",@"b",@"a",@"c"]];
NSLog(@"Count of NSMutableSet:%ld",mSet.count);

NSCountedSet* cSet = [[NSCountedSet alloc] initWithArray:@[@"a",@"b",@"a",@"c"]];
NSLog(@"Count of NSCountedSet:%ld",cSet.count);
NSLog(@"Count of 'a' value:%ld",[cSet countForObject:@"a"]);
NSLog(@"Count of 'b' value:%ld",[cSet countForObject:@"b"]);
Kết quả in trên màn hình Console như sau:
Count of NSSet:3
Count of NSMutableSet:3
Count of NSCountedSet:3
Count of 'a' value:2
Count of 'b' value:1
+ Bạn có thể xem chi tiết trong blog hướng dẫn sử dụng kiểu dữ liệu Sets.

- IndexSets:(đối tượng như NSIndexSet, NSMutableIndexSet, NSRange) là những đối tượng bổ trợ, giúp khả năng mở rộng sức chứa của một kiểu dữ liệu khác, ví dụ như array. Hình minh hoạ sử dụng IndexSet là NSRange để truy suất những giá trị tại 1 ví trí index hay 1 khoảng vị trí theo index trong array:

Giả sử mình có code muốn lấy giá trị tại vị trí như 1,3,4,8 của 1 mảng, thì cách làm như sau:
NSArray* list = @[@"0",@"1",@"2",@"3",@"4",@"5",@"6",@"7",@"8",@"9"];
NSIndexSet* indexSet8 = [[NSIndexSet alloc] initWithIndex:8];
NSMutableIndexSet* mIndexSet = [[NSMutableIndexSet alloc] init];
[mIndexSet addIndex:1];
[mIndexSet addIndexesInRange:NSMakeRange(3, 2)];
[mIndexSet addIndexes:indexSet8];
NSArray* filterList = [list objectsAtIndexes:mIndexSet];
NSLog(@"%@",filterList); 
Kết quả in trên màn hình Console như sau:
(
1,
3,
4,
8
)


- IndexPath: dùng để lưu trữ vị trí của thông tin trong kiến trúc collection phức tạp. Các bạn xử lý trên table hay gặp đối tượng này. Sơ đồ ví dụ về đối tượng này như sau:
Hay trong kiến trúc dạng cây như sau:

- Copying Collection: Dùng để copy những đối tượng sang vùng nhớ mới hoặc có thể dùng chung vùng nhớ cũ.
+ Shallow copy: là kiểu copy thông thường, cùng đối tượng trong collection cùng trỏ đến 1 vùng nhớ. Vì thế nếu mình huỷ vùng nhớ của những đối tượng trong Array1 đi thì những đối tượng đó trong Array2 cũng bị ảnh hưởng theo. Sử dụng bằng cách gọi hàm "initWithArray:copyItems:" với thuộc tính copyItems là NO, copyWithZone:nil, hoặc bằng cách gán thông thường.
+ Deep copy: là kiểu copy phát sinh thêm vùng nhớ mới. Vì thế nếu mình huỷ vùng nhớ của nhứng đối tượng trong Array1 đi thì những đối tượng trong Array2 vẫn còn sử dụng bình thường. Sử dụng bằng cách gọi hàm "initWithArray:copyItems:" với thuộc tính copyItems là YES.

- Tất cả những collection tham khảo từ mục số 7 trong blog của Raywenderlich.

  • 3. Những macro cần thiết:

- Kiểm tra version của iOS: - In những thông tin trên màn hình console chỉ ở chế độ Debug: - Tạo color với macro: - Kiểm tra những kích thước màn hình:
  • 4. Cách sử dụng #ifdef:

- Khi viết những phương thức mới (new method) của iOS 9(XCode 7), khi dùng XCode6 để build sẽ xảy ra error vì không nhận những method đó. Ta dùng code như sau để check:
  • 5. Tắt warning trên XCode:

- Khi bạn sử dụng những hàm hay thuộc tính đã bị bỏ từ iOS trước đó. Ví dụ như thuộc "wantFullScreenLayout" đã bị bỏ từ iOS 7, mình vẫn dùng thuộc tính này nhưng có câu lệnh if để kiểm tra để tránh crash khi không hợp lệ (có thể bạn kiểm tra theo version cũng được), thì mình vẫn dùng bình thường trên iOS 7 và iOS 8 trở đi, nhưng xcode sẽ hiển thị cảnh báo  như sau:

- Bạn muốn tắt cảnh báo này trên xcode thì viết đoạn code như sau:
  • 6. Những chủ đề mở rộng trong Objective C:

- Associated Objects
- Method Swizzling
  • 7. Canh chỉnh table view khi keyboard hiển thị:

- Khi keyboard hiển thị lên thì sẽ che phần nội dung table view ở bên dưới. Nếu bạn muốn chỉnh kích thước của table lại để tránh bị vấn đề này thì viết đoạn code sau:

Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).