Skip to main content

Phân biệt những kiểu khai báo file #include, #import và @import trong Objective C (Có hình ảnh minh hoạ)

Trong ngôn ngữ lập trình Objective C, khi khởi tạo 1 đối tượng hệ thống sẽ thường sinh ra 2 file có đuôi khác nhau là file ".h" và file ".m". Vậy câu hỏi được đặt ra là khi ta khai báo file nên khái báo trong file .h hay file .m ? Chúng có sự khác biệt nào không? Hãy cùng mình phân tích sự khác biệt khi khai báo trong từng loại file.

Ví dụ: Mình tạo 3 đối tượng có tên như: ObjectA, ObjectB, ObjectC. Trong ObjectA mình có dùng ObjectB, trong ObjectB mình có dùng ObjectC và trong ObjectC mình có dùng ObjectA. Những đối tượng này đều có thuộc tính là "name".

- Trường hợp 1: Giả sử mình khai báo bằng #include trong những file .h. Như hình sau:


Khi build thì XCode báo thành công, nhưng khi ta #include Object A trong file ViewController.h thì sau khi build XCode sẽ báo lỗi như: "fatal error: too many errors emitted, stopping now [-ferror-limit=]"

Khi XCode báo lỗi này có nghĩa chúng ta đã khai báo những đối tượng này chồng lên nhau vì thế không thể nào build thành công.
Hình ảnh minh hoạ:

- Trường hợp 2: Chúng ta sẽ thay thế bằng cách dùng #import thay cho #include. Sau khi build XCode sẽ báo thành công.
Chúng ta đã sửa được lỗi khai báo vòng? Xin thưa là vẫn chưa fix được lỗi khai báo vòng theo kiểu này vì nếu giả sử ta cũng phải khai báo đối tượng ViewController trong ObjectA  và khai báo ObjectB trong ViewController, thì sau khi build XCode cũng sẽ báo lỗi khai báo vòng.
Hình ảnh minh hoạ:
Làm thế nào chúng ta giải quyết vấn đề này? Cách giải quyết như sau: Chúng ta nên dùng từ khoá là @class để khai báo đối tượng đó trong file .h và #import đối tượng đó trong file .m.


Kết luận:
- Luôn khai báo đối tượng trong file .m và dùng từ khoá @class để khai báo đối tượng trong file .h.
- Ngoại trừ những trường đặc biệt mới khai báo trong file .h:
  + Ví dụ: khai báo custom delegate của những đối tượng trong file .h thì nên khai báo trong file .h.
  + Ví dụ 2: Khai báo quan hệ cha và con trong Order và Order detail. Nếu trong Order.h ta có import OrderDetail.h thì khi sử dụng trong những file khác ta chỉ cần import Order.h thì ta vẫn sử dụng được đối tượng OrderDetail.

Phân biệt những kiểu khai báo trong Objective C:
- #include: thường được dùng để khai báo những đối tượng viết bằng ngôn ngữ C/C++.
- #import: dùng để khai báo những đối tượng viết bằng ngôn ngữ Objective C.
- @import: cũng giống như #include và #import nhưng dùng để khai báo đối tượng thông qua cơ chế Modules. Chỉ hỗ trợ từ XCode 5 và iOS 7 trở lên. Điểm mạnh của cách khai báo này là ta chỉ cần khai báo những đối tượng trong hệ thống mà không cần phải add framework đó vào project. Hệ thống sẽ tự động tìm đối tượng đó trong những framework của system để import vào. Tham khảo thêm trong tài liệu tham khảo [3].
Khai báo kiểu bình thường:
 #import "CoreAudio.h"  
Sẽ khai báo bằng cách:
 @import CoreAudio;  

Công cụ dùng để viết: XCode 6.3, iOS 8.3

Tài liệu tham khảo:
- [1] http://stackoverflow.com/questions/13250253/difference-between-includes-and-imports
- [2] http://stackoverflow.com/questions/1044360/import-using-angle-brackets-and-quote-marks
- [3] http://stackoverflow.com/questions/5425465/does-objective-c-allow-circular-dependencies

Comments

Popular posts from this blog

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

(Kinh nghiệm) Auto layout và Size classes trong iOS - Phần 1

Trước đây khi viết những ứng dụng chạy trên nhiều màn hình hoặc hỗ trợ màn hình xoay ngang, xoay dọc mọi người hay dùng code để có thể chỉnh được những vị trí cũng như kích thước của những đối tượng. Hoặc có thể dùng Autosizing để tự động canh chỉnh những đối tượng nhưng không tối ưu và tiện lợi cho lắm, hình minh hoạ ở dưới: Vì thế từ lúc Apple phát hành ra iPhone 5, iPhone 5s với kích thước màn hình là 4 inch, làm phát sinh thêm vấn đề " Làm thế nào ta có thể thiết kế giao diện có thể chạy được trên nhiều màn hình? " mà không làm thay đổi nhiều code để có thể dễ dàng bảo trì ứng dụng. Apple mới phát triển chức năng Auto Layout và Size Classes để thực hiện nhiệm vụ này. Nếu bạn đã quen dùng Autosizing để thiết kế giao diện thì bạn có thể vẫn sử dụng chúng. Nhưng tuỳ theo từng dự án mà khách hàng hay người PM hoặc leader của bạn muốn bạn dùng công nghệ mới Auto Layout và Size Classes   để làm layout trên iOS mà không cần dùng bất cứ đoạn code nào và chỉ viết trên 1 storyboard...

(Căn bản) Bài 1: Hướng dẫn tạo tài khoản Apple ID và iTune không cần thẻ Visa hoặc MasterCard

Nếu bạn muốn lập trình trên iOs hoặc trên MacOs thì bạn nên có tài khoản Apple ID và tài khoản iTune. Sẽ hữa ích cho bạn khi cài đặt và nân cấp chương trình XCode. Nhưng khó khăn ở chỗ nếu bạn không có thẻ Visa hoặc Master Card, mà vẫn muốn có tài khoản để có thể cài ứng dụng trên AppStore. Sau đây mình xin hướng dẫn cách tạo tài khoản mà không cần những thẻ đó và có thể tạo tài khoản trên những store ở các nước khác. Đầu tiên bạn mở chương trình iTune lên và vào tab "App Store", sau đó bạn kiếm chương trình nào Free và nhấn vào đó nó sẽ hiển thị ra màn hình như sau:    Khi đang ở màn hình này bạn nhấn vào chữ "Free" bên dưới hình sẽ hiển thị ô cho bạn nhập Apple ID và Password.Vì bạn chưa có nên hãy nhấn vào nút "Create Apple ID" để tạo tài khoản. Sau khi bạn nhấn vào nút "Create Apple ID" bạn sẽ qua màn hình như bên dưới. Tại đây bạn có thể chuyển AppStore của các nước (Vì có những chương trình chỉ cài được trên từng AppStore mỗi nước thôi) hi...