Skip to main content

Hướng dẫn sử dụng thư viện OpenCV 3 trên iOS

Bài trước mình có hướng dẫn cách chạy code ví dụ mẫu C++ trên MacOS các bạn muốn xem có thể nhấn link này.

Các bạn có thể tải tài liệu về OpenCV tại đây.

Bài này mình hướng dẫn các bạn các bước để tạo 1 project iOS với thư viện OpenCV 3.

GaussianBlur


Đầu tiên bạn khởi tạo 1 project với tên bất kỳ, ví dụ mình đặt là OpenCVExample, và chọn ngôn ngữ là Objective-C, do thư viện OpenCV được viết bằng C++/C vì thế chúng ta phải dùng Objective-C++(file đuôi .mm) thì mới có thể tích hợp code C++ được. Nếu các bạn muốn tích hợp với project viết bằng Swift thì cũng chỉ cần viết 1 đối tượng Objective-C/Objective-C++ để quản lý những hàm trong OpenCV cũng được.
Sau đó bạn mở terminal lên, cd đến thư mục chứa file project, đánh những lệnh như sau vào:
pod init
open -a Xcode Podfile

Sau đó sẽ xuất hiện màn hình XCode, bạn nhập như sau để có thể cài OpenCV thông qua cocoapods.
# Uncomment this line to define a global platform for your project
platform :ios, '8.0'
# Uncomment this line if you're using Swift
# use_frameworks!

target 'OpenCVExample' do
pod 'OpenCV', '~>3.0.0'
end
Sau khi nhập xong nhấn save và đóng XCode lại, quay trở lại màn hình terminal và nhập vào lệnh:
pod install

Sau khi cài đặt xong, bạn mở workspace lên và build thử, và kết quả sẽ build thành công. Thư viện OpenCV sẽ nằm trong thư mục của Pods như hình bên dưới:

Tạo file pch để khai báo những import chung cho toàn project. Hiện tại XCode 7 không tự sinh file này, chúng ta phải tạo bằng tay như chọn tên thư mục OpenCVExample > nhấn chuột phải chọn New File > Chọn phần iOS > Other > PCH File:

Sau khi tạo file xong nhấn vào project chọn target và Build Settings. Nhấn vào ô search và nhập vào chữ "Prefix Header" > Sau đó nhập đường dẫn đến file prefix đó như "OpenCVExample/PrefixHeader.pch":

Sau đó quay về file PrefixHeader.pch và nhập nội dung như sau để import thư viện OpenCV:
#ifdef __cplusplus
#include
#endif

#import

#ifdef __OBJC__
#import
#import
#endif
Command + B để build lại để kiểm tra xem thành công hay thất bại.

Bước tiếp theo viết code thử sử dụng hàm GaussianBlur trong OpenCV:
- Mình tạo 2 UIImageView để chứa hình ban đầu và hình sau khi xử lý. Bạn đổi tên file ViewController.m thành ViewController.mm để dùng code Objective-C++ và viết những đoạn code sau:
Bạn build và run sẽ hiển thị màn hình như sau:
Thế là chúng ta có thể dùng những hàm của OpenCV trên iOS thành công rồi.

Mình có viết lại những code ví dụ trong cuốn sách Instant OpenCV for iOS có sử dụng thư viện OpenCV 2 và OpenCV 3 trong 1 project cho dễ đọc và demo. Các bạn có thể tải tại đây OpenCV2ExamplesOpenCV3Examples. Trong đó cũng có source code của ví dụ mình vừa trình bày ở trên các bạn có thể tham khảo.

Chúc các bạn thành công và học tập vui vẻ với OpenCV.

Tools: OpenCV 3.0.0, XCode 7.3

Tài liệu OpenCV

Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).