Skip to main content

(Unit Test) Những luật cần thiết để viết unit test

Trước giờ mình làm những dự án trên iOS ít khi nào khách hàng đòi hỏi mình phải viết unit test cho họ. Hiện tại mình cũng đang tập viết unit test trên iOS nên có vài kinh nghiệm khi nghiên cứu về nó, nếu bạn nào có kinh nghiệm nào khác xin chia sẻ tại đây để chúng ta có thể tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.

- Khái niệm unit test: Unit test là một đơn vị kiểm tra tự động nhỏ, được viết bởi người lập trình viên để kiểm tra những dòng code của ứng dụng thực tế, chúng phải được viết một cách độc lập.

- 5 luật đơn giản nên tuân theo trước khi viết unit test là F.I.R.S.T. Chữ này được viết tắt của những chữ như:
  • Fast — nhanh: Unit test phải chạy thường xuyên, do đó cần phải viết sao cho chạy nhanh.
  • Isolated — tách biệt: Unit test không nên phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, hoặc kết quả của unit test này phụ thuộc vào kết quả của unit test khác.
  • Repeatable — lặp lại: Unit test phải trả ra cùng kết quả mỗi khi chúng được thực thi.
  • Self-verifying — tự kiểm tra: Unit test phải dùng những hàm tự kiểm tra kết quả, không phụ thuộc vào yếu tố con người.
  • Timely — hợp thời: Unit test nên được viết với code chạy thực tế. Viết test trước hay sau khi viết code thực tế? 
- Trước khi bạn viết 1 hàm hay trước khi viết unit test bạn nên suy nghĩ và viết trước những trường hợp test (Todo list) của hàm này, để có cái nhìn bao quát nhất mỗi khi bạn viết test case và để không bị sót trường hợp nào. Luật như sau: T . S . W
  • Test + tên hàm hay chức năng
  • Should return + true (false), giá trị (value)
  • When input + giá trị
- Những test case nào liên quan đến database hay connection thì gọi là integration testing. Vì thế bạn có thể viết tên hàm test có đánh số thứ tự để có thể chạy test theo mức độ ưu tiên. Nếu bạn test database bạn phải đảm bảo dữ liệu phải rollback trở lại. Ví dụ những hàm như sau:
  • test1CreateDatabase
  • test2InsertItem
  • test3UpdateItem
  • test4DeleteItem

Tài liệu tham khảo:

https://www.objc.io/issues/15-testing/bad-testing-practices/#good-practices-101
https://pragprog.com/magazines/2012-01/unit-tests-are-first

Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).