Skip to main content

Giới thiệu StackView trên iOS 9.0

Trước khi iOS 9.0 ra mắt thì những người lập trình viên trên iOS vẫn còn rất khó dùng constraints để làm auto layout trên nhiều thiết bị của Apple. Vì nó tuỳ biến rất nhiều, và người làm phải hiểu cơ chế của nó thì mới tuỳ chỉnh được, và nếu trên giao diện phức tạp thì cũng rất khó tuỳ chỉnh và bảo trì code đó.

Khi Apple ra mắt iPhone 5 (với kích thước màn hình 4 inch) thì mình có 1 cách để làm giao diện dọc theo trục đứng là dùng TableView và những cell trên table để thiết kế giao diện để khi chạy trên màn hình 3.5 inch và 4 inch đều được. Điểm lợi thứ nhất là nó sẽ tự động thêm xuống và có thể scroll được. Lợi thứ hai là có thể dùng chung thành phần của từng cell riêng biệt đó trên những màn hình khác được. Nhược điểm là code không tường minh cho lắm vì những thành phần của 1 màn hình được chia tách từng phần trên 1 cell của table view. Thực ra cách này mình cũng học theo ý tưởng sắp xếp những control trên giao diện Android.

Vì thế khi Apple ra mắt iOS 9 đã giới thiệu thêm control mới là StackView để giải quyết những vấn đề khó khăn khi làm auto layout trên iOS. Thực ra khái niệm này không lạ, nó cũng gần giống như khái niệm sắp xếp những control trên Android.


Có rất nhiều hướng dẫn về StackView như:
  1. Trang chính thống của Apple.
  2. Raywenderlich
  3. Appcoda
  4. Nếu bạn muốn dùng stack view từ iOS 7 trở lên thì có thể dùng thư viện OAStackView.
Chúc các bạn thành công.



Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).