Skip to main content

(Kinh nghiệm) Viết code ARC hay Non-ARC trên iOS

- Ai đã từng lập trình trên iOS trước iOS 5.0 đều phải tự quản lý bộ nhớ, đó là kiến trúc Non-ARC. Nếu bạn quản lý bộ nhớ không tốt thì có thể crash app khi ứng dụng sử dụng nhiều memory quá và không bị huỷ đi.

- Từ lúc Apple ra iOS 5.0 thì cũng ra 1 kiến trúc mới đó là ARC. Theo lý thuyết ARC là hệ thống tự quản lý bộ nhớ khi bạn khởi tạo nó. Giống như trình quản lý bộ nhớ của Java (garbage collector).

- Nhưng theo mình thì chúng ta nên quản lý bộ nhớ khi mình khởi tạo những đối tượng đó thì tốt nhất, tức là viết theo kiểu ARC giống Non-ARC. Bởi vì nếu để system toàn quyền quyết định thì ta không biết khi nào chúng bị huỷ đi, theo cảm giác của mình khi hệ thống cần bộ nhớ thì nó mới bị huỷ đi.

- Ví dụ mình có 5 biến với 1 biến A là property, 1 biến B là toàn cục được khai báo trong file .h, 1 biến C là toàn cục được khai báo trong file .m, 1 biến D là local và 1 biến array.

Một  vài lưu ý khi các bạn làm trên ARC nên chú ý là:
  •  Khi bạn khởi tạo 1 biến toàn cục hay property thì cũng nên kiểm tra nếu nó nil thì mới gọi hàm init hay copy đối tượng nào đó. Như ví dụ ở trên mình sẽ khởi tạo như sau:
  • if (self.aObject == nil) {
    self.aObject = [[ObjectA alloc] init];
    }
    if (bObject == nil) {
    bObject = [[ObjectB alloc] init];
    }
    if (cObject == nil) {
    cObject = [[ObjectC alloc] init];
    }

  • Nên viết thêm hàm dealloc để huỷ những biến toàn cục hay property(kiểu strong hay copy) tại hàm dealloc, cách huỷ bằng cách gán chúng bằng nil. Nếu đối tượng là NSMutableArray hay NSMutableDictionary thì bạn nên dùng hàm removeAllObjects để remove những object trước khi gán chúng bằng nil. (Lưu ý: Trong ARC thì hàm dealloc không nên gọi hàm cha vì nó sẽ báo lỗi)
  • - (void)dealloc {
    if (objectList != nil) {
    [objectList removeAllObjects];
    objectList = nil;
    }
    self.aObject = nil;
    bObject = nil;
    cObject = nil;
    // [super dealloc]; // This declaration is invalid in ARC
    }

  • Mỗi khi bạn khởi tạo object tại hàm local thì khi xử lý xong bạn có thể huỷ chúng đi, vì có đối tượng biến toàn cục giữ chúng rồi.
  • ObjectD *dObject = [[ObjectD alloc] init];
    [objectList addObject:dObject];
    dObject = nil;
Mình sẽ viết code khởi tạo 100 000 đối tượng, thêm chúng vào 1 mảng và in ra màn hình console, theo 2 cách và chay tool Allocations của XCode để kiểm tra bộ nhớ được khởi tạo như thế nào:
- Cách thứ 1: mình sẽ viết như bình thường để hệ thống quản lý bộ nhớ như sau:
- (void)viewDidLoad {
[super viewDidLoad];
if (objectList == nil) {
objectList = [[NSMutableArray alloc] init];
}
int counter = 100000;
NSLog(@"--- Create objects and add into array ---");
for (int i = 0; i < counter; i++) {
if ((i % 4) == 0) {
self.aObject = [[ObjectA alloc] init];
[objectList addObject:self.aObject];
}
else if ((i % 4) == 1) {
bObject = [[ObjectB alloc] init];
[objectList addObject:bObject];
}
else if ((i % 4) == 2) {
cObject = [[ObjectC alloc] init];
[objectList addObject:cObject];
}
else {
ObjectD *dObject = [[ObjectD alloc] init];
[objectList addObject:dObject];
}
}
NSLog(@"--- Print contents of array ---");
for (int i = 0; i < counter; i++) {
PCObject *object = [objectList objectAtIndex:i];
NSLog(@"Index %d: %@", i, object.name);
}
}
Sau khi chạy tool Allocations sẽ ra kết quả như hình bên dưới:

- Cách thứ 2: mình sẽ viết tự quản lý bộ nhớ như sau:
- (void)viewDidLoad {
[super viewDidLoad];
if (objectList == nil) {
objectList = [[NSMutableArray alloc] init];
}
int counter = 100000;
NSLog(@"--- Create objects and add into array ---");
for (int i = 0; i < counter; i++) {
if ((i % 4) == 0) {
if (self.aObject == nil) {
self.aObject = [[ObjectA alloc] init];
}
[objectList addObject:self.aObject];
}
else if ((i % 4) == 1) {
if (bObject == nil) {
bObject = [[ObjectB alloc] init];
}
[objectList addObject:bObject];
}
else if ((i % 4) == 2) {
if (cObject == nil) {
cObject = [[ObjectC alloc] init];
}
[objectList addObject:cObject];
}
else {
ObjectD *dObject = [[ObjectD alloc] init];
[objectList addObject:dObject];
dObject = nil;
}
}
NSLog(@"--- Print contents of array ---");
for (int i = 0; i < counter; i++) {
PCObject *object = [objectList objectAtIndex:i];
NSLog(@"Index %d: %@", i, object.name);
}
}
Sau khi chạy tool Allocations sẽ ra kết quả như hình bên dưới:

Như các bạn cũng thấy là bộ nhớ khi mình viết theo cách thứ 2 được giảm đi khá nhiều khoảng 40%. Nếu các bạn viết theo cách này cũng sẽ tiết kiệm khá nhiều bộ nhớ.
    Kết luận: Khi bạn viết ứng dụng trên ARC bạn cũng nên huỷ bộ nhớ tại hàm dealloc bằng cách gắn chúng bằng nil.

    Mình xin hết tại đây, mọi người ai có ý kiến hay thắc mắc gì xin để lại comment ở bên dưới bài này mình sẽ trả lời cho các bạn biết.

    Comments

    1. This comment has been removed by a blog administrator.

      ReplyDelete

    Post a Comment

    Popular posts from this blog

    So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

    Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

    Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

    - Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

    Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

    1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).