Skip to main content

[Behavioral Pattern] Observer pattern trong Objective-C

Dạo này mình bận công chuyện nên không có thời gian viết blog. Hôm nay rảnh mình sẽ viết tiếp bài  Observer Pattern trong loại bài Design Pattern mà mình đã viết trước đây. Rất mong sự ủng hộ của các bạn để mình có động lực viết loại bài về chủ đề Design Pattern.

Trong những loại Design Pattern mà các bạn làm trên iOS chắc chắn đây là loại pattern bạn dùng nhiều nhất. Nó rất hữu ích cho việc xử lý bất đồng bộ khi bạn gọi những request lên server, bạn không cần phải chờ mỗi khi gói tin được gởi từ server về. Và pattern này cũng là pattern chủ đạo trong khái niệm lập trình cấu trúc MVC và Reactive Programming.

Khái niệm: Là loại pattern chỉ sự phụ thuộc và hành vi giữa đối tượng cha và đối tượng con. Nếu đối tượng cha đăng ký observer pattern này với đối tượng con, thì khi đối tượng con xử lý những hành vi nào đó sẽ thông báo cho đối tượng cha ứng với id của observer đó, biết để xử lý tiếp công việc đó.

Cấu trúc lớp:
Sơ đồ UML Class Diagram của Observer Pattern



Cách sử dụng: Cách sử dụng loại pattern này tương đối dễ nhưng hãy cẩn thận vì nếu bạn đăng ký observer pattern sau khi sử dụng xong mà không xóa chúng đi sẽ gây ra việc memory leak ( tràn bộ nhớ). Hoặc mỗi khi thoát khỏi màn hình đó các bạn có thể remove chúng trong hàm dealloc đi cũng được.
Trong iOS pattern này được đóng gói trong đối tượng NSNotificationCenter. Cách sử dụng chúng như sau:
 
// Cách đăng ký observer pattern
[[NSNotificationCenter defaultCenter] addObserver:self
selector:@selector(didUpdated) // method name
name:UserDidSaveNotification // id
object:nil];

// Sau khi sử dụng xong, cách xóa observer đi như sau:
[[NSNotificationCenter defaultCenter] removeObserver:self
name:UserDidSaveNotification object:nil];

Ví dụ: Giả sử mình có đối tượng Application và User. Mỗi khi User lưu thành công thì sẽ báo cho Application biết. Với sơ đồ Class Diagram như sau:

Code mẫu đối tượng Application và User như sau:


Tài liệu tham khảo: 

- Observer Pattern.


Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...