Skip to main content

(iBeacon)Công nghệ iBeacon là gì?

iBeacon là nhãn hiệu hàng hoá của Apple cho một hệ thống định vị trong nhà, mà Apple gọi là "thế hệ mới của bộ phát chi phí thấp thấp được hỗ trợ có thể thông báo cho thiết bị iOS v7 về sự hiện diện của nó".Chúng cũng có thể được sử dụng bởi hệ điều hành Android. Công nghệ này cho phép một thiết bị iOS hoặc phần cứng khác để gửi các thông báo đẩy cho các thiết bị iOS gần đó.



Các iBeacon hoạt động trên công nghệ Bluetooth Low Energy BLE, còn được gọi là Bluetooth thông minh . BLE cũng có thể được tìm thấy trên các thiết bị Bluetooth 4.0 có hỗ trợ chế độ kép. Ứng dụng tiềm năng là một địa điểm nhận thức , nhận biết ngữ cảnh , cảm biến nhỏ không dây có thể xác định vị trí của người sử dụng trong một cửa hàng . iBeacons có thể gửi thông báo của các mặt hàng gần đó được bán hoặc những mặt hàng khách hàng có thể tìm kiếm , và nó có thể cho phép thanh toán tại các điểm bán hàng (POS) mà khách hàng không cần phải mở ví ra hoặc đưa thẻ của họ để thực hiện thanh toán . Nó là một  đối thủ cạnh tranh của Near Field Communication (Công nghệ NFC ).

Nó sử dụng Bluetooth năng lượng thấp với kỹ thuật xác định khoảng cách để truyền tải một nhận diện duy nhất, thường gọi là UUIDs, nó tương tác với ứng dụng tương thích (Apps) hoặc hệ điều hành (OS), để nhận dạng một vị trí hoặc kích hoạt một hành động trên thiết bị, ví dụ như Check-in trên mạng xã hội.
Các ibeacon có thể ở định dạng khác nhau, như thiết bị hỗ trợ di động kích thước như đồng xu nhỏ , thiết bị USB và các phiên bản phần mềm. [Theo wikipedia]


Hình dạng một iBeacon

Lịch sử iBeacons
iBeacons là định vị vị trí dựa trên Bluetooth thông minh để trao đổi thông tin với các iBeacon. Hệ thống hoạt động dựa trên một số nhận diện ID mà bộ phát sử dụng để truyền thông tin tới các ứng dụng Apps gần thiết bị di động. iBeacon được giới thiệu trong sự kiện cập nhật thông tin về iOS 7 của Apple, và được triển khai trong hệ thống cửa hàng của Apple Stores từ tháng 12, năm 2013.

iBeacon có thể được sử dụng nhiều nơi ..
bao gồm khả năng tạo ra tour du lịch thông minh trong viện bảo tàng, với ứng dụng chỉ ra lịch sử và thông tin của các hiện vật ở gần thiết bị di động. iBeacon còn được sử dụng bới khách hàng và người bán hàng để hộ trợ định vị khách hàng trong cửa hàng và gởi thông báo thông tin giảm giá và danh sách sản phẩm mà khách hàng quan tâm, bên cạnh đó có khả năng thay thế hệ thống thanh toán truyền thống, tiền mặt, check và thẻ tín dụng. iBeacon được sử dụng để định vị vị trí chính xác trong nhà, khác với GPS dùng để định vị vị trí ngoài trời.

iBeacon được triển khai ứng dụng ra bên ngoài Apple, từ đấu năm, tháng 1, năm 2014, với lựa chọn từ cửa hàng Giant Eagle và Safeway.

Thiết bị điện thoại/ đi động hỗ trợ iBeacons: thiết bị iOS 7, như iPhone 4S trở lên (iPhone 5, iPhone 5S, iPad3, iPad mini, Ipad retina, ..) và các thiết bị Android 4.3 trở lên với Bluetooth Smart 4.0 ..

Video demo từ Estimote:

Trang chủ từ AppleNguồn từ congngheibeacons

Comments

Popular posts from this blog

So sánh những framework hỗ trợ viết ứng dụng trên SmartPhone

Khi lập trình trên SmartPhone bạn không nhất thiết phải học những ngôn ngữ đặc thù trên từng loại hệ điều hành thì mới có thể lập trình được. Ví dụ như muốn lập trình trên iOS thì phải học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, muốn lập trình được trên Android thì học ngôn ngữ Java, muốn lập trình trên WinPhone thì học ngôn ngữ C#. Hiện nay có rất nhiều những framework giúp đỡ cho các bạn rất nhiều khi các bạn muốn viết trên nhiều nền tảng smartphone bằng ngôn ngữ mà bạn yêu thích. Theo mình thấy thì hiện nay có 3 loại như: Native App, Hybrid Mobile App, Native Cross-Platform App. 1. Native App: là những ứng dụng sử dụng những framework và ngôn ngữ lập trình của hệ thống cung cấp sẵn. Ví dụ như bạn muốn lập trình iOS thì phải cài XCode, học ngôn ngữ Objective-C hay Swift, lập trình Android thì cài Android Studio và học ngôn ngữ Java. - Ưu điểm: Hiệu năng thực thi ứng dụng trên nền tảng nhanh và hiệu quả. Không bị phụ thuộc vào bên thứ 3. Khi phát hành ứng dụng trên những Mobile Store cũng dễ...

Phân biệt biến kiểu Property, Public, Protected, Private trong ngôn ngữ Objective C

- Theo kinh nghiệm làm việc của mình với các bạn trong nhóm khi lập trình Objective-C và cũng đọc qua code của những project cũ. Ít khi nào mọi người để ý và khai báo đúng với ý đồ của từng đối tượng, và vi phạm quy tắc tính đóng gói, tính bảo mật thông tin của đối tượng trong lập trình hướng đối tượng (Tham khảo lý thuyết Lập trình hướng đối tượng tại trang Wiki ). - Theo ngôn ngữ lập trình Java, người ta khuyến khích mỗi khi dùng biến kiểu public thì nên đặt 1 biến private và hỗ trợ những hàm getter/setter để truy suất biến private đó.     + Nguyên nhân họ nói là đảm bảo tính đóng gói, và nếu sau này có thay đổi gì trên biến đó bạn có thể sửa được dễ dàng, chi tiết về vấn đề này ở đây .     + Nói tóm tại thì nguyên nhân chính là có thể kiểm soát được truy xuất đến giá trị của 1 đối tượng từ bên ngoài, có thể dễ dàng mở rộng code bằng cách override lại những hàm getter/setter. - Các bạn có thể áp dụng nguyên tắc đó từ bên Java qua ngôn ngữ lập trình Object...

Hướng dẫn dùng Serverless sử dụng Lambda AWS

1. Lambda function là gì? AWS Lambda cho phép bạn chạy mã mà không cần cung cấp hay quản lý máy chủ. Bạn chỉ phải trả tiền cho thời gian xử lý thông tin đã sử dụng. Với Lambda, bạn có thể chạy mã cho gần như toàn bộ các loại ứng dụng hay dịch vụ backend – tất cả đều không cần quản trị. Chỉ cần tải đoạn mã của bạn lên và Lambda sẽ lo hết những gì cần làm để chạy và mở rộng mã của bạn với mức độ có sẵn cao. Bạn có thể thiết lập mã của bạn tự động kích hoạt từ các dịch vụ AWS khác, hoặc gọi trực tiếp từ bất cứ ứng dụng web hay di động nào. Chi phí chạy trên lambda function rẻ so với chi phí bạn mua 1 con server, duy trì và quản trị nó ( ví dụ như bạn phải xử lý bất đồng bộ những request, khi lượng user bạn tăng đột biến bạn phải có cơ chế auto scale, chứ không thì server bị sẽ bị treo, khi server bị treo bạn phải tự động khởi động lại sẽ mất thời gian,... ).